Người ta cho rằng, nguyên mẫu của Kimono ngày nay là Kosode (小袖) – loại trang phục có hình dáng như một chiếc áo Yukata đơn giản, được giới quý tộc sử dụng làm áo mặc lót trong khoảng thời gian từ thế kỉ 12 đến 15. Về sau, Kosode dần trở thành trang phục mặc ngoài thông thường. Kosode của những người có xuất thân cao quý còn được đính thêm những chi tiết trang trí sang trọng như họa tiết thêu tay. Chỉ khi đến thời Edo, thường dân mới bắt đầu có cơ hội được mặc loại Kosode tinh tế này. Đương thời, cùng với sự phát triển vượt bậc của nhiều loại hình văn hóa nghệ thuật, những thiết kế Kosode tân tiến và độc đáo cũng được “khai hoa nở nhụy”. Kosode dần phát triển và rẽ nhánh thành các loại Kimono ngày nay như Furisode. Tuy nhiên, đến thời Meiji (thế kỉ 19), làn sóng văn hóa Tây dương du nhập ồ ạt vào Nhật Bản.
Thay cho những bộ Kimono, dép Zori, quý tộc Nhật bắt đầu sử dụng váy đầm và giày dép Tây Âu như trang phục chính thống. Sau đó 1 thế kỉ, ngay cả người bình thường cũng mặc trang phục phương Tây, chiếc Kimono dần vắng bóng trong cuộc sống hằng ngày. Tuy phần đông người Nhật chỉ diện Kimono vào các dịp lễ quan trọng như lễ thành nhân, cưới hỏi hay trong các nghi thức nghệ thuật truyền thống như Trà đạo, Hoa đạo, nhưng những năm gần đây, ngày càng có nhiều người nhận thức được giá trị tinh thần quan trọng của chiếc Kimono và vui thích sử dụng chúng như trang phục thường ngày.
Phân loại Kimono
Mặc dù gọi chung là Kimono nhưng bạn có biết, Kimono cũng có rất nhiều loại với từng “tư cách” khác nhau. Được diện để đến các dịp trang trọng hay chỉ mặc hằng ngày đều phụ thuộc vào “tư cách” của mỗi loại.
Shiromuku (白無垢)
Là trang phục cưới của cô dâu khi tổ chức lễ kết hôn ở đền thờ Thần đạo. Cả trang phục và các phụ kiện đều đồng nhất một màu trắng nhằm thể hiện sự thuần khiết. Trong bữa tiệc chiêu đãi (Hiroen), cô dâu sẽ thay sang một loại Kimono khác được nhuộm vô cùng rực rỡ, gọi là Iro-uchikake (色打掛), mang ý nghĩa “Đã trở thành một thành viên của gia đình nhà chồng”.
Furisode (振袖)
Là bộ có “địa vị” trang trọng nhất trong các loại Kimono của phụ nữ chưa thành hôn. Ở thời Edo, việc phe phẩy tay áo bản lớn là một hình thức bày tỏ tình cảm nên Furisode (Furi: vẫy, Sode: tay áo) là loại Kimono dành riêng cho các cô gái chưa lập gia đình. Dựa vào độ lớn của tay áo mà Furisode được chia làm 3 loại, loại lớn nhất là loại trang trọng nhất, được dùng khi kết hôn hoặc dịp lễ thành nhân.
Tomesode (留袖)
Là bộ có “địa vị” trang trọng nhất trong các loại Kimono của phụ nữ đã kết hôn. Do không cần thể hiện tình cảm nên khác với Furisode, Tomesode có ống tay áo nhỏ hơn và màu sắc đằm thắm hơn. Các cô gái chưa chồng cũng có thể mặc Iro-tomesode – loại Tomesode được nhuộm màu tươi sáng .
Homongi (訪問着)
“Homon” trong tiếng Nhật có nghĩa là viếng thăm gia đình ai đó. Với mức độ trang trọng chỉ đứng sau Iro-tomesode, Homongi thường được mặc trong những dịp có sự xã giao như đám cưới, hội họp. Vào thời Meiji, Homongi được bày bán như một loại Kimono không quá sặc sỡ cũng không quá giản dị và ngay lập tức trở nên thịnh hành.
Tsukesage (付下げ)
Thời nay, Tsukesage được xem là trang trọng không kém Homongi. Vào thời chiến, các bộ Homongi sặc sỡ bị cấm mặc và Tsukesage, vốn giản dị hơn, trở thành trang phục thay thế. Đặc trưng của Tsukesage là phần hoa văn chạy dọc thân áo được thiết kế không quá nổi bật mà nhỏ nhắn và đằm thắm.
Iromuji (色無地)
Là loại Kimono được nhuộm đơn sắc, trừ màu đen, mang đến vẻ gọn gàng cho người mặc. Iromuji được mặc trong nhiều dịp như đám cưới, lễ nhập học/ tốt nghiệp của con hay khi đi dạo phố. Người mặc có thể chọn loại vải và nhuộm lại nhiều lần.
Tsumugi (紬)
Trong những trang phục dệt may, Tsumugi – vốn được sản xuất hoàn toàn từ lụa – được xem là trang nhã nhất và là loại Kimono được nhiều người yêu thích. So với các loại Kimono khác, Tsumugi khá đơn giản nên không được mặc đến các buổi tiệc trang trọng, nhưng trong đời sống thường nhật, Tsumugi cũng giống như quần jeans của giới trẻ, có thể mặc khi đi ăn uống hoặc mua sắm.
Komon (小紋)
Có đặc trưng là các hoa văn được lặp lại trên toàn bộ thân áo. Tương tự với Tsumugi, Komon cũng không phù hợp với những dịp trang trọng nhưng tùy vào cách phối đồ mà có thể diện khi đến những bữa tiệc thân mật hoặc mặc thường ngày. Komon có rất nhiều hoa văn nên chỉ việc lựa chọn cũng đem đến cho bạn niềm vui!
Lý do khiến Kimono được yêu mến
Có lẽ Kimono là một trong số những bộ trang phục truyền thống phức tạp nhất thế giới. Thế nhưng càng tìm hiểu, ta lại càng cảm thấy Kimono tinh tế đến đáng ngạc nhiên.
Kimono thích hợp cho tất cả tạng người: Do không liên quan đến số đo eo và mông, nên từ mập tròn cho đến những thân hình mảnh khảnh, không phải lo ngại chuyện phô diễn những khuyết điểm của các đường cong cơ thể. Những bộ Kimono lễ hội có một khổ vải chuẩn duy nhất, chỉ cần thay đổi các đường ráp từ 8 miếng vải ghép với nhau phù hợp số đo của từng người thì dù cao hay thấp, béo hay gầy, người lớn hay trẻ nhỏ cũng đều mặc được. Thế nên đừng lấy làm ngạc nhiên khi một người dùng kĩ có thể mặc Kimono từ trẻ đến già. Và bộ Kimono như thế này sẽ trở thành tài sản vô giá của chính người sở hữu.
Kimono và sức khoẻ: Những chiếc đai obi của áo có tác dụng giữ cho lưng, cột sống được thẳng, và dáng áo cũng trở nên đẹp hơn. Vào mùa đông, Kimono chính là người bạn bảo vệ giúp phụ nữ chống được nhiều loại bệnh do “lạnh” vào những đêm đông lạnh buốt, do một nửa thân dưới được bọc ôm hoàn toàn, làm cho cơ thể ấm áp. Còn những đôi guốc Geta cực kì thân thiện với đôi chân, bàn chân bạn sẽ không bị bó sát, đau gót chân, ngón chân như khi mang những đôi giày bít nhọn cao gót.
Mặc Kimono làm cho tâm hồn trở nên tươi mới hơn: Tự bản thân chiếc Kimono khi khoác lên người đã toát lên vẻ thanh cao, tao nhã. Khi được mặc một chiếc Kimono hoàn hảo đúng chuẩn sẽ cảm thấy mình xinh đẹp hơn, tâm hồn được “refresh” tươi mới hơn.
Một bộ Kimono gồm có:
- 1. Obi-jime (帯締め) – dây cột trang trí, tạo điểm nhấn cho Obi
- 2 + 3. Date-jime (伊達締め) hay Date-maki (伊達巻き) – dây quấn cố định, gồm 2 miếng
- 4. Obi-makura (帯枕) – “gối” luồn phía sau của Obi
- 5. Vớ Tabi
- 6. Obi-ita (帯板) – tấm lót tạo dáng phẳng đẹp cho Obi
- 7. Dây cột Koshi-himo (3 sợi)
- 8. Obi-age (帯揚げ) – vải trang trí cho Obi
- 9. Thắt lưng Obi (帯)
- 10 + 11. Đồ lót chuyên dụng Nagajuban (長襦袢)
Trình tự mặc Kimono