1. せんりのみちもいっぽから - VẠN SỰ KHỞI ĐẦU NAN
--> Dù làm bất cứ việc gì thì cũng cần có giai đoạn khởi đầu và nếu bạn đủ quyết tâm, chắc chắn bạn sẽ làm được.
2. 馬の耳に念仏(うまのみみにねんぶつ)-ĐÀN GẢY TAI TRÂU
--> Dù bạn có cố gắng niệm phật vào tai ngựa, nó cũng chẳng hiểu gì”.
3. 隣の花は赤い(となりのはなはあかい- ĐỨNG NÚI NÀY TRÔNG NÚI NỌ
Nghĩa đen câu này là "Hoa nhà hàng xóm đỏ hơn", chỉ việc nhìn thấy đồ của người khác lúc nào cũng tốt hơn của mình, tương tự với câu “Đứng núi này trong núi nọ” trong thành ngữ Việt Nam.
4. 失敗は成功のもと(しっぱいはせいこうのもと) - THẤT BẠI LÀ MẸ CỦA THÀNH CÔNG
--> Nghĩa đen câu này là "Thất bại là nguồn gốc của sự thành công”.
5. 人生山あり谷あり(じんせいやまありたにあり) - LÚC LÊN VOI, LÚC XUỐNG CHÓ
--> Nghĩa đen câu này là "Đời người có cả núi và thung lũng”, nghĩa tương tự với câu “Sông có khúc, người có lúc”, “Lúc lên voi, lúc xuống chó" trong thành ngữ Việt Nam.
6. 竹を割ったよう/Take o watta you/
--> Câu này có thể hiểu là “giống như khi bẻ đôi một thanh tre một cách dứt khoát”. Câu này chỉ người có tâm tính cởi mở, thẳng thắn.
7. 七転び八起き- SÔNG CÓ KHÚC NGƯỜI CÓ LÚC /Nana korobi ya oki/
--> Câu này có thể hiểu là “cuộc đời lúc lên lúc xuống”. Có nghĩa là : dù có thất bại có lặp đi lặp lại nhiều lần cũng không nản chí, gượng dậy và cố gắng đến cùng.
8. 犬猿の仲 (けんえんのなか) - NHƯ CHÓ VỚI MÈO /Kenen no naka/
--> Trực dịch: “Quan hệ của chó và khỉ" là hai con vật điển hình về việc tính cách không hợp nhau
Thành ngữ đồng nghĩa: 「犬と猿」「犬と猫」(Chó và khỉ, Chó và mèo)
9. 毛のない猿 (けのないさる) - ĂN CHÁO ĐÁI BÁT, BẠC TÌNH BẠC NGHĨA
(Ke no nai Saru)
--> Người không biết đến tình nghĩa, ơn nghĩa. Tuy là con người, trên cơ thể không có lông nhưng cái tâm bên trong thì chẳng khác gì con khỉ.
10. 棚からぼた餅- TRÊN TRỜI RƠI XUỐNG /Tana kara botamochi/
--> Có nghĩa là : không phải vất vả gì cả, tự nhiên vận may đến.