1. Ngữ pháp: ~ ㄴ/는가 싶다
~ ㄴ/는가 싶다: tôi nghĩ rằng, có vẻ như là, liệu rằng,…
~ ㄴ/는가 싶다 là một từ độc thoại, một câu hỏi cho bản thân, dùng để diễn tả một suy đoán, một tình huống nào đó một cách mơ hồ.
~ ㄴ/는가 싶다 có thể được sử dụng với ~(으)ㄹ까 싶다 hay (으)ㄹ 듯 싶다.
Ví dụ:
- 그 고마가 밥을 안 먹는 걸 보니 입맞는 음식이 없는가 싶네요: Vì đứa trẻ kia không ăn cơm nên tôi nghĩ rằng món ăn không hợp khẩu vị của nó.
- 강아지가 혼자 있는 걸 보니 주인을 잃어버렸는가 싶어요: Vì tôi thấy chú cún con có một mình, nên liệu rằng nó có đang bị lạc chủ.
2. Ngữ pháp: V/A 이다-건마는/건만/ (Động từ/ Tính Từ)
V/A 이다-건마는/건만/ ( Động từ/Tính Từ): tuy, thế nhưng, nhưng mà…..
Cấu trúc này dùng để diễn tả một sự việc hay một hành động khác với những mong đợi hoặc suy luận diễn ra ở mệnh đề phía trước.
Ví dụ:
- 화가 나건마는 그냥 참았다. 어렸을 때는 꿈이 많았건만 이제는 그 꿈도 다 사라졌습니다
Hồi bé tôi có nhiều ước mơ nhưng mà bây giờ đã không còn nữa.
3. Ngữ pháp: V/A-ㄹ 게 뻔하다
V/A-ㄹ 게 뻔하다 : thế nào cũng, biết ngay….
Ví dụ:
- 그 책의 제목을 보니 재미없을 게 뻔해요: Nhìn tựa đề là biết ngay cuốn sách này không thú vị rồi.
- 안 봐도 다 알 수 있어.아직까지 자고 있을 게 뻔해: Không cần nhìn cũng biết ngay là vẫn đang còn ngủ.
4. Ngữ pháp V/A – 는/(으)ㄴ 나머지 = 너무 아/어서 – (으)ㄹ 수밖에 없다
Nghĩa là Vì quá …
Ví dụ:
- 성공을 위해 너무 열심히 일한 나머지 건강이 나빠졌어요.
Vì sự thành công mà anh ta làm việc quá chăm chỉ, sức khỏe ngày càng tệ.
- 한곳에 머무르는 시간이 짧은 나머지 제대로 구경도 못한다.
Thời gian ở lại 1 nơi quá ngắn, không thể ngắm cảnh hết được.
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp (phần 8)
5. Cấu trúc (으)ㄴ들
Nghĩa là dù có … thì cùng.
Giả định vế trước là đúng thì cái đó cũng không gây cản trở gì cho việc xảy ra ở vế sau. Và đặc biệt ở cấu trúc câu này cuối nó thường hay viết dưới dạng câu hỏi.
A/V 있다/없다 + -(으)ㄴ들
Ví dụ:
- 누가 뭐라고 한들 자기 일만 잘하면 되지, 뭐.
Dù ai nói gì thì cứ làm giỏi việc của mình là được chứ sao.
N (Danh từ)+ -(이)ㄴ들
Ví dụ:
- 그렇게 좋은 환경에서 누군들 성공 못하겠습니까?
Trong điều kiện như vậy thì không phải ai cũng có thể thành công sao?
6. V는 둥 마는 둥 하다.
Sử dụng khi nói ai đó không toàn tâm toàn ý thực hiện trọn vẹn hành động nào đó mà chỉ thực hiện vội vàng, qua loa.
- 관심이 없는지 내 얘기는 듣는 둥 마는 둥 자기 일만 하고 있네요.
Không biết có phải bạn ấy không quan tâm không mà nghe câu chuyện của tôi qua loa và chỉ làm việc của mình.
- 버스가 떠난다는 안내 방송에 밥을 먹는 둥 마는 둥 하고 올라탔어요.
Khi cậu ấy nghe thông báo là xe bus chuẩn bị rời bến thì ăn cơm vội vội vàng vàng và lên xe.
- 서둘러 나오느라고 어머니께 인사도 하는 둥 마는 둥 했어요.
Vì vội vàng đi nên tôi cũng chỉ chào mẹ qua loa thôi.
- 어제 잠을 자는 둥 마는 둥 했더니 하루 종일 피곤해요.
Hôm qua vì ngủ chập chờn (qua loa, không ngon) vì thế nên cả ngày hôm nay tôi thấy mệt mỏi.
- 늦잠을 자는 바람에 아침밥은커녕 세수도 하는 둥 마는 둥 하고 나왔어요.
Vì ngủ dậy trễ mà ngay cả việc rửa mặt tôi cũng chỉ làm qua loa rồi đi chứ chưa nói gì là việc ăn cơm sáng.
* V는 둥 마는 둥 có thể sử dụng trong mẫu câu dự đoán tương lai.