Ngữ pháp, đuôi câu và động từ bất quy tắc Topik 2 (P1)

1. Sau khi …. ‘-(으)ㄴ 다음에’ 

Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ. 

Thì và dạng phủ định của động từchính khi kết hợp với tiếp vĩ ngữ này. 

–  수업이 끝난 다음에 만납시다. Chúng ta gặp nhau sau khi xong giờ học nhé. 

–  친구를 만난 다음에 그 일을 하겠어요. Tôi sẽ làm việc đó sau khi tôi gặp bạn tôi xong. 

–  전화를 한 다음에 오세요. Hãy đến sau khi gọi điện (gọi điện thoại trước khi đến nhé). 

–  저녁식사를 한 다음에 뭘 할까요? Sau khi ăn tối xong chúng ta làm gì tiếp đây? 

Tuy nhiên, nếu chủ ngữ của hai mệnh đề(mệnh đềchính và mệnh đề phụ thuộc trước và sau mẫu câu này) là như nhau, thì mệnh đề này không sử dụng với động từ’가다’ (đi) / ‘오다'(đến) và chỉ dùng một chủ ngữ ở mệnh đề trước 

Ví dụ: 

–  내가 집에 간 다음에 공부합니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng) 

–  내가 학교에 온 다음에 친구를 만납니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng) 

2. Khi/ Trong khi… `-(으)ㄹ 때’

Mẫu câu `-(으)ㄹ 때’ được dùng khi muốn diễn đạt một khoảng thời gian trong khi một việc nào đó đang tồn tại hoặc diễn ra. Khi hai hành động diễn ra cùng một thời điểm, ta không được dùng thì quá khứ. Nhưng nếu một hành động gắn với `-ㄹ 때’ đã xảy ra trước khi hành động khác diễn ra ở mệnh đề sau, ta nên dùng thì quá khứ để diễn đạt hành động gắn với `-ㄹ때’. 

Mẫu câu này được dùng với tất cả các động từ và tính từ nhưng với`이다’ thì chỉ có thể dùng được với thì quá khứ. 

–  ‘-을때’ được dùng sau gốc động từ có patchim. 

–  ‘-ㄹ때’ được dùng sau động từ không có patchim. 

Ví dụ: 

–  그분이 떠날 때, 같이 갑시다. Khi anh ấy rời khỏi đây, chúng ta hãy đi cùng anh ấy. 

–  날씨가 좋을 때, 여행을 가겠습니다.  Khi nào thời tiết tốt, tôi sẽ đi du lịch. 

–  제가 한국에 갔을 때, 날씨가 아주 추웠어요.  Khi tôi (đã) đến Hàn Quốc, trời (đã) rất lạnh. 

–  제가 학교에 갔을 때, 김선생님은 안 계셨어요. Khi tôi đến trường, thầy Kim đã không có ở đó. 

–  내가 중학생이었을 때, 그곳에 갔어요.  Lúc tôi là một đứa học sinh cấp hai, tôi đã từng đến đó. 

Chúng ta có thể dùng các trợ từ `-이/가, -을/를, -에, -도, -마다, -까지, -부터, etc.. để kết hợp với -을 때 để dùng mệnh đề trước như một cụm danh từ.

Ví dụ: 

– 학교에 갈 때가 되었어요. Đã đến lúc (giờ) đến trường rồi. (Giờ mà chúng ta đi đến trường đã đến)

– 한국에 올 때마다 한국 음식을 먹어요. Mỗi khi đến Hàn Quốc tôi đều ăn thức ăn Hàn.

– 이 일은 시작할 때부터 끝날 때까지 기분이 좋았어요. Từ lúc việc đó bắt đầu đến lúc nó kết thúc, tâm trạng tôi đã rất vui.

3. Mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’

Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. 

Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.

–  조용히 해라->조용히 해! Im lặng! 

–  나가라-> 나가! Đi ra! 

–  빨리 와라-> 빨리 와! Đến đây ngay! 

–  나한테 던져라-> 나한테 던져! Ném nó cho tôi!

4. Đề nghị lịch sự ‘-(으)ㅂ시다’

Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ. 

Ví dụ: 

–  빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào. 

–  한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé. 

–  여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi. 

–  기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi. 

–  이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha. 

‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc. 

–  먹(다) + -읍시다–> 먹읍시다. 

‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từkhông có patchim ở âm kết thúc. 

–  가(다) + ㅂ 시다–> 갑시다. 

Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.

Ví dụ: 

–  빨리 가자. Đi nhanh nào. 

–  한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha. 

–  여기에 있자. Bọn mình ở đây đi. 

–  기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi. 

–  이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.

5. Dù…..cũng không sao / cũng tốt. ‘-아/어/여도 되다/괜찮다/좋다’

Trong mẫu câu trên `-아/어/여도’ được dùng để chỉ sự việc trước “dù…” thế nào thì sự việc sau “cũng sẽ…” xảy ra. Thử xem qua các ví dụ sau. 

a. 제가 내일 바빠도, 파티에 꼭 갈게요. 

Ngày mai dù tôi có bận rộn nhưng tôi cũng sẽ đến dự buổi tiệc. 

b. 한국말이 재미없어도 공부하겠어요. 

Dù tiếng Hàn Quốc chẳng thú vị gì nhưng tôi cũng sẽ học. 

Tuy nhiên, ở mẫu câu này -아/어/여도 được dùng với ‘좋다, 괜찮다, 되다` thay cho mệnh đề sau -도, mẫu câu này được dùng để hỏi một sự đồng ý, xin phép một việc gì đó. Xem ví dụ sau: 

a. 문을 열어도 괜찮아요? 

Tôi mở cửa được không? (Dù tôi có mở của cũng không sao chứ? 

b. 들어가도 괜찮아요/돼요/좋아요? Tôi vào được không? 

– 네, 들어와도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh vào đi, không sao đâu. 

c. 여기에서 담배 피워도 괜찮아요/돼요/좋아요? -Tôi hút thuốc ở đây được không? 

– 네, 피워도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh hút thuốc ở đây cũng không sao. 

Để trả lời phủ định cho một câu hỏi xin phép dạng này, chúng ta sử dụng mẫu câu: ‘-(으)면안 되다.’ 

– ‘-으면 안 되다’ được dùng sau gốc động từ có patchim ngoại trừ ‘ㄷ’ 

– ‘-면 안 되다’ được dùng sau gốc động từ không có patchim và có patchim ‘ㄷ’. 

Ví dụ: 

a. 들어가도 괜찮아요? Tôi vào được không? 

– 아니오, 들어오면 안 돼요. – Không, anh không được vào. (Anh không nên vào.) 

– 네, 들어와도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh vào cũng không sao. 

b. 떠들면 안 돼요. Các bạn không được ồn ào. 

c. 지각하면 안 돼요. Không được đến muộn. (Bạn không nên đến muộn.) 

6. Bắt buộc: phải … ‘-(아/어/여)야 되다/하다’

– Đuôi từ này dùng để biểu hiện những việc nên /phải làm. 

Ví dụ: 

꼭 와야 됩니다/합니다. Bạn nhất định phải đến đấy. 

지금은 공부를 해야 됩니다/합니다.  Bây giờ tôi phải học bài. 

지금 가야 됩니까?합니까? Tôi phải đi ngay bây giờ sao? 

– Các tiếp vĩ ngữ biểu hiện “thời” (quá khứ, tương lai) luôn được gắn với ‘되다/하다’. 

Ví dụ: 

집에 가야 했습니다. Tôi đã phải đi vềnhà. 

– Tuy nhiên, tiếp vĩ ngữ phủ định “đừng” luôn được gắn với động từ chính, theo hình thức sau: ‘-지말아야 하다.’ C32

7. Quyết định … ‘-기로 하다.’

– Mẫu câu ‘-기로 하다’ được dùng để chỉ một quyết định nào đó của chủ ngữ câu, thực hiện sự chọn lựa giữa nhiều khả năng khác nhau, hoặc đạt đến một giải pháp nào đó. Vì vậy, mẫu câu này thường được dùng ở thì quá khứ. 

Ví dụ: 

담배를 끊기로 했어요. Tôi đã quyết định bỏ thuốc. 

술을 마시지 않기로 했어요.   Tôi đã quyết định không uống rượu. 

이번 주말에 여행을 가기로 했어요.  Tôi đã quyết định đi du lịch vào cuối tuần này.

– Ở dạng này, động từ`-하다’ có thể được thay bởi các động từ: 약속하다 (hứa), 결정하다(quyết định), 결심하다(quyết tâm), 작정하다(dự định) v.v…. Xem các ví dụ sau: 

담배를 끊기로 결정했어요.  Tôi quyết định sẽ bỏ thuốc. 

담배를 끊기로 약속했어요.  Tôi hứa sẽ bỏ thuốc. 

담배를 끊기로 결심했어요.  Tôi quyết tâm sẽ bỏ thuốc. 

– Có hai cách để biểu hiện phủ định trong mẫu câu này. Thứ nhất là gắn phủ định vào động từ chính ‘-지 않기로 하다’, lúc này nó có nghĩa là ‘Quyết định không làm cái gì đó’. Thứ hai là gắn phủ định vào mẫu câu ‘-기로 하다` thành ‘-기로 하지 않다’, lúc này nó có nghĩa là ‘Không quyết định làm việc gì đó’. 

Ví dụ: 

먹지 않기로 했어요.  Tôi đã quyết định sẽ không ăn. 

먹기로 하지 않았어요.  Tôi đã không quyết định sẽ ăn.

8. …..đã từng/chưa bao giờlàm một việc gì đó” `-(으)ㄴ 적(이) 있다/없다

Mẫu câu ‘ -(으)ㄴ 적(이) 있다/없다` được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đấy trong quá khứ. 

Ví dụ: 

•  한국음식을 먹어 본 적이 있으세요?  Anh đã từng ăn thử thức ăn Hàn Quốc chưa ạ? 

o  네, 먹어 본 적이 있어요.   Dạ rồi, tôi đã từng thử món Hàn. 

o  아니오, 먹어 본 적이 없어요.  Không, Tôi chưa bao giờ ăn món Hàn Quốc cả. 

•  저는 한국에 가 본 적이 없었어요.  Tôi chưa bao giờ đến Hàn Quốc cả.

9. Câu xác nhận …. -(는/ㄴ)다니, -(느/으)냐니, -자니, -(으)라니, -(이)라니?

còn có nghĩa tương đương với câu -(는/ㄴ)다니 무슨 말입니까? được dùng để hỏi lại khi người nói có ý nghi ngờ hoặc không đồng ý với câu nói mình đang thuật lại. 

Chú ý: 

-ㄴ/는다니: được dùng để thể hiện một động tác đang tiến hành. 

ví dụ:  그는 회사 그만둔다니? (quyết định nghỉ và đang tiến hành) 

-다니: được dùng để thể hiện một sự thật đã xảy ra. 

ví dụ:  그는 회사 그만두다니? (đã nghỉrồi) 

Trường hợp hỏi là trường hợp 1, trường hợp 2 của cấu trúc này là khi nó nằm giữa câu. Thể hiện ý căn cứ vào sự việc trước( hành động được thuật lại) mà xảy ra hoặc dẫn đến sự việc sau. Lúc này -니 chính là đuôi từ liên kết câu “vì” (-니까) 

ví dụ:  골목안 가게에서 싸게 판다니 거기서 사자

(Vì) Tớ nghe nói các cửa hàng trong hẻm bán rẻ nên chúng ta vào đó mua đi. 

아침마다 운동장을 뛰라니 아이들이 힘들어 하지. 

Vì sáng nào cũng bắt chạy trong sân vận động nên bọn nhỏ mệt là phải. 

10. Bổ ngữ từ chỉ vị trí

옆+ 에: bên cạnh   

앞+ 에: phía trước 

뒤+ 에: đàng sau    

아래+ 에: ở dưới 

밑+ 에: ở dưới   

안+ 에: bên trong 

밖+ 에: bên ngoài 

Với cấu trúc câu: 

Danh từ+은/는/이/가Danh từ nơi chốn + từ chỉ vị trí + 있다/없다. 

Ví dụ: 

–  고양이가 책상 옆에 있어요.  Con mèo ở bên cạnh cái bàn. 

–  고양이가 책상 앞에 있어요.  Con mèo ở đàng trước cái bàn. 

–  고양이가 책상 뒤에 있어요.  Con mèo ở đàng sau cái bàn. 

–  고양이가 책상 위에 있어요.  Con mèo ở trên cái bàn. 

–  고양이가 책상 아래에 있어요.  Con mèo ở dưới cái bàn. 

11. Trạng từ phủ định ‘안’: không 

Trạng từ ‘안’ được dùng để thể hiện nghĩa phủ định “không”. ‘안’ được đặt trước động từ, tính từ. 

–  학교에 안 가요. Tôi không đến trường. 

–  점심을 안 먹어요. Tôi không ăn trưa. 

–  공부를 안 해요.  Tôi không học bài. 

12. Trạng từ phủ định ‘못’: không thể

Trạng từ ‘못’ được dùng với động từ hành động, và có nghĩa ” không thể thực hiện được” hoặc phủ nhận mạnh mẽ khả năng thực hiện hành động, “muốn nhưng hoàn cảnh không cho phép thực hiện”. 

–  파티에 못 갔어요. Tôi không thể tới dự tiệc được. 

–  형을 못 만났어요. Tôi không thể gặp anh trai được.

13. So sánh ngang bằng -만큼

– Trợ từ bổ trợ 만큼 thường được dùng để gắn vào sau danh từ thể hiện ý so sánh bằng. 

Ví dụ: 

•  여동생이 오빠만큼 키가 컸어요.   Em gái mà cao bằng cả anh trai. 

•  그 여자만큼 착한 사람은 없을 것 같아요. Chắc chẳng có ai hiền như cô gái đó. 

•  한국말은 베트남어만큼 어렵지 않아요. Tiếng Hàn không có bằng tiếng Việt.

Lưu ý: ngoài kết hợp với danh từ, -만큼 còn kết hợp với các động từ, tính từ hoặc các trợ từ khác theo dạng cấu trúc kết hợp để tạo nên nhiều nghĩa đa dạng. Chúng ta sẽ học các cấu trúc này ở các phần sau. 

14. So sánh hơn ‘-보다’

Trợ từ so sánh ‘-보다’ (hơn so với) được gắn sau danh từ thứ hai sau chủ ngữ để so sánh danh từ đó với chủ ngữ. Trợ từ này thường đi kèm với ‘-더’ (hơn)’. 

–  한국말이 영어보다(더) 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn tiếng Anh. 

–  개가 고양이보다(더) 커요.  Chó to hơn mèo. 

–  오늘은 어제보다(더) 시원해요.  Hôm nay mát mẻ hơn hôm qua. 

– Khi sử dụng ‘더’ mà không có 보다. 

–  이게 더 좋아요.   Cái này tốt hơn. 

–  한국말이 더 어려워요.  Tiếng Hàn khó hơn. 

–  나는 사과가 더 좋아요.  Tôi thích táo hơn. 

15. So sánh hơn nhất 제일/가장

Đây là trạng từ so sánh nhất, ‘가장/제일’ thường được dùng trước tính từ, định từ, định ngữ hoặc trạng từ khác. 

–  그게 제일 예뻐요. Cái đó đẹp nhất. 

–  이게 제일 작은 연필이에요.  Đây là cây bút chì nhỏnhất. 

–  그분이 제일 잘 가르쳐요.   Ông ấy dạy giỏi nhất. 

–  안나가 제일 커요.    Anna to con nhất.

 

 

 

Danh mục tin

Bài viết liên quan:

Lên đầu trang