[Ngữ pháp] V + ㄴ/는답시고, A + 답시고

 

[Ngữ pháp] V + ㄴ/는답시고, A + 답시고


Trong biểu hiện này vế trước trở thành lý do, cơ sở, căn cứ của vế sau. Lúc này, thể hiện việc người nói cho rằng việc chủ ngữ đưa ra lời nói ở trước làm căn cứ cho hành động ở vế sau là không thỏa đáng (hay người nói đánh giá thấp hoặc không chấp nhận lý do hoặc cơ sở cho một hành động hoặc trạng thái của người khác.), thường đi kèm hàm ý mỉa mai, châm biếm. Có thể dịch tương đương là "bày đặt bảo là... rồi lại/mà lại".
도서관에 간답시고 나가서 놀기만 했어. 
Bày đặt bảo đến thư viện, mà đến đó chỉ chơi thôi. 


아들 녀석은 책을 읽는답시고 앉아서 꾸벅꾸벅 졸고 있다. 
Thằng nhóc con trai tôi bày đặt bảo ngồi đọc sách mà giờ đang ngủ gà ngủ gật. 
 
아이들이 요리를 한답시고 주방만 엉망으로 만들어 놓았어요. 
Bọn trẻ bày đặt nấu ăn mà cuối cùng làm rối tung cả nhà bếp.


Ngoài ra, biểu hiện này cũng được sử dụng khi người nói muốn nói một cách khiêm tốn về hành vi của mình. Vì vậy chủ ngữ là ‘나’ hoặc ‘우리’. Trong những trường hợp như vậy, thường được dùng dưới dạng -V(느)ㄴ답시고 -V 았/었는데.
 

Danh mục tin

Bài viết liên quan:

Lên đầu trang